Nhân sự Thủy_quân_lục_chiến_Hoa_Kỳ

Lãnh đạo

Gary L. Thomas,
Phụ tá Tham mưu trưởng
Ronald L. Green,
Thượng sĩ Cố vấn Tham mưu trưởng

Như đã nói ở trên, Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến là sĩ quan cao cấp nhất của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ cho dù ông ta không phải là vị sĩ quan thâm niên nhất nếu tính theo thời gian phục vụ bằng cấp bậc. Tham mưu trưởng này vừa là người lãnh đạo biểu tượng và vừa là người lãnh đạo chức năng của Thủy quân lục chiến. Ông giữ một vị trí rất đáng kính nể trong hàng ngũ binh sĩ Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ. Theo Điều 10, Bộ luật Hoa Kỳ, Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến có trách nhiệm tuyển mộ, huấn luyện, và trang bị cho lực lượng Thủy quân lục chiến. Ông không phục vụ trong vai trò chỉ huy trực tiếp tại chiến trường, là một thành viên của Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ, và báo cáo trực tiếp với Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ.[72]

Phụ tá Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ đóng vai trò như tham mưu phó. Thượng sĩ Cố vấn Tham mưu trưởng (Sergeant Major of the Marine Corps) là một hạ sĩ quan cao cấp nhất của Thủy quân lục chiến và đóng vai trò như cố vấn cho tham mưu trưởng. Bộ tổng hành dinh Thủy quân lục chiến bao gồm phần còn lại của ban cố vấn và bộ tham mưu của tham mưu trưởng trong đó có các phó tham mưu trưởng đặc trách nhiều khía cạnh khác nhau từ khí cụ, cơ sở vật chất đến khả năng sẵn sàng chiến đấu.

Tham mưu trưởng thứ 34 hiện tại là đại tướng T. Conway, nhận nhiệm sở vào ngày 13 tháng 11 năm 2006.[73] Tính đến tháng 10 năm 2007, đại tướng Thủy quân lục chiến James E. Cartwright (Tổng tham mưu phó Liên quân Hoa Kỳ) là đại tướng thâm niên nhất tính về thời gian phục vụ trong cấp bậc đại tướng so với Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến.[74] Phụ tá Tham mưu trưởng thứ 31 và hiện tại là James F. Amos trong khi đó Thượng sĩ Cố vấn Tham mưu trưởng thứ 16 và hiện tại là thượng sĩ Carlton W. Kent.

Cơ cấu cấp bậc

Cũng như các quân chủng khác trong Quân đội Hoa Kỳ, các cấp bậc của Thủy quân lục chiến có ba nhóm như sau: sĩ quan (commissioned officer), cấp chuẩn úy (warrant officer), và nhóm gồm hạ sĩ quan, binh sĩ (enlisted) theo thứ tự quyền hạn từ trên xuống dưới (trừ không quân, hiện nay không có các cấp bậc chuẩn úy). Để tiêu chuẩn hóa lương bổng, mỗi cấp bậc được ấn định bằng 1 bậc lương.[75]

Sĩ quan

Cấp bậc sĩ quan khác biệt với các cấp nhân sự khác vì sự ủy nhiệm của họ. Sự ủy nhiệm này là sự cho phép chính thức bằng văn bản dưới danh nghĩa của Tổng thống Hoa Kỳ để ban cấp bậc và quyền lực cho một vị sĩ quan Thủy quân lục chiến. Các sĩ quan được cho rằng đang mang "sự tin tưởng và lẫn sự tin cậy đặc biệt" của Tổng thống Hoa Kỳ.[17]

Bậc lượng Bộ Quốc phòng Hoa KỳO-1O-2O-3O-4O-5O-6O-7O-8O-9O-10
Quân hàmgold oak leafsilver oak leafsilver eagle with shield clutching arrowssingle silver startwo silver starsthree silver starsfour silver stars
Cấp bậcThiếu úyTrung úyĐại úyThiếu táTrung táĐại táChuẩn tướngThiếu tướngTrung tướngĐại tướng
Tiếng AnhSecond
Lieutenant
First
Lieutenant
CaptainMajorLieutenant
Colonel
ColonelBrigadier
General
Major
General
Lieutenant
General
General
Viết tắt tiếng Anh2ndLt1stLtCaptMajLtColColBGenMajGenLtGenGen
Mã chuẩn NATOOF-1OF-2OF-3OF-4OF-5OF-6OF-7OF-8OF-9

Cấp bậc chuẩn úy

Các chuẩn úy chính yếu là các cựu chuyên viên cấp bậc hạ sĩ quan trong một ngành đặc biệt nào đó. Với cấp bậc chuẩn úy thì họ trở thành người lãnh đạo của chỉ ngành đặc biệt này mà thôi.

Bậc lương Bộ Quốc phòng Hoa KỳW-1W-2W-3W-4W-5
Quân hàm
Cấp bậcChuẩn úy 1
(Warrant Officer 1)
Chuẩn úy 2
(Chief Warrant Officer 2)
Chuẩn úy 3
(Chief Warrant Officer 3)
Chuẩn úy 4
(Chief Warrant Officer 4)
Chuẩn úy 5
(Chief Warrant Officer 5)
Viết tắt Anh NgữWO1CWO2CWO3CWO4CWO5
Mã chuẩn NATOWO-1WO-2WO-3WO-4WO-5

Hạ sĩ quan và binh sĩ

Nhóm này trong tiếng Anh được gọi chung là "enlisted marines". Từ bậc lượng E-1 đến E-3 chiếm đa số trong lực lượng, được gọi là binh sĩ. Những người có bậc lương từ E-4 và E-5 là thuộc nhóm hạ sĩ quan cấp thấp. Họ chủ yếu trông coi các binh sĩ và hoạt động như cầu nối quan trọng với cơ chế lãnh đạo cao hơn nhằm chắc chắn rằng các mệnh lệnh được thi hành đúng. Từ bậc lương E-6 trở lên là các hạ sĩ quan tham mưu, có trách nhiệm trông coi các hạ sĩ quan cấp thấp và hành động trong vai trò cố vấn cho bộ tư lệnh.

Trong các bậc lương E-8 và E-9, mỗi bậc lương có hai cấp bậc và mỗi cấp bậc có trách nhiệm khác nhau. Cấp bậc "First Sergeant" và "Sergeant Major" có chiều hướng làm việc trong bộ tư lệnh với vai trò là những hạ sĩ quan thâm niên trong 1 đơn vị, có trách nhiệm hỗ trợ vị chỉ huy trưởng về các vấn đền liên quan đến kỷ luật, quản lý, tinh thần và phúc lợi của đơn vị. Cấp bậc "Master Sergeant" và "Master Gunnery Sergeant" thì nắm vai trò lãnh đạo kỹ thuật trong vai trò những chuyên viên nghiệp vụ trong lĩnh vực đặc biệt của họ.

Bậc lương Bộ Quốc phòng Hoa KỳE-1E-2E-3E-4E-5E-6E-7E-8E-9
Quân hàmKhông quân hàm
Cấp bậcPrivate

(Binh nhì)

Private
First Class

(Binh nhất)

Lance
Corporal

(Chuẩn hạ sĩ)

Corporal

(Hạ sĩ)

Sergeant

(Trung sĩ)

Staff
Sergeant

(Đại đội trưởng)

Gunnery
Sergeant

(Trung sĩ pháo binh)

Master
Sergeant

(Chuẩn Thượng sĩ)

First
Sergeant

(Thượng sĩ)

Master Gunnery
Sergeant

(Thượng sĩ pháo binh)

Sergeant
Major (Đại đoàn trưởng)
Sergeant Major
of the Marine Corps (Cố vấn Tham mưu trưởng thủy quân lục chiến)
Viết tắt tiếng AnhPvtPFCLCplCplSgtSSgtGySgtMSgt1stSgtMGySgtSgtMajSgtMajMarCor
Mã chuẩn NATOOR-1OR-2OR-3OR-4OR-5OR-6OR-7OR-8OR-9

Ghi chú: các cấp bậc từ binh sĩ đến hạ sĩ quan cao cấp nhất trong bài thì nhiều hơn so với các cấp bậc tương đương trong tiếng Việt.

  1. Bậc lương từ E-1 đến E-3 được coi là nhóm binh sĩ mà trong tiếng Việt có thể từ Binh Nhì, Binh Nhất, và Hạ sĩ.
  2. Bậc lương E-4 trở lên tương đương với hạ sĩ quan trong tiếng Việt, có thể là từ Trung Sĩ đến Thượng sĩ.
  3. Cấp bậc "Sergeant Major of the Marine Corps" là một cấp bậc duy nhất được trao cho viên hạ sĩ quan kỳ cựu nhất của toàn lực lượng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, thường thường là do Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến chọn lựa. Người này có thể nói là thượng sĩ cao cấp nhất đối với toàn binh sĩ và hạ sĩ quan của lực lượng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ. Có thể tạm dịch là Thượng sĩ Cố vấn của Tham mưu trưởng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ.

Chuyên môn nghiệp vụ quân sự

Chuyên môn nghiệp vụ quân sự (The Military Occupational Specialty) là một hệ thống xếp loại công việc. Sử dụng mã gồm 4 chữ số để ấn định ngành và chuyên môn đặc biệt nào mà một nhân sự Thủy quân lục chiến đảm trách. Có sự phân biệt rõ về chuyên môn nghiệp vụ giữa nhóm sĩ quan và nhóm binh sĩ hạ sĩ quan mà hệ thống chuyên môn nghiệp vụ quân sự ấn định trong việc giao trọng trách trong 1 đơn vị. Cũng có một số thay đổi cùng với cấp bậc để phản ánh những vị trí thiên về giám sát trong khi các vị trí khác là thứ cấp và đại diện một sự giao phó tạm thời bên ngoài các nhiệm vụ bình thường hay chuyên môn đặc biệt.

Một chuẩn úy đang quan sát các tân binh tập bắn.

Sơ huấn

Mỗi năm có trên 2.000 tân sĩ quan được ủy nhiệm và 39.000 tân binh được nhận và huấn luyện.[24] Tất cả nhân sự mới, sĩ quan, hạ sĩ quan hay binh sĩ đều được Bộ tư lệnh Tuyển mộ Thủy quân lục chiến tuyển mộ.

Các sĩ quan được ủy nhiệm chính yếu từ ba nơi chính sau đây: Quân đoàn Huấn luyện Sĩ quan Trừ bị Hải quân (NROTC), Trường Ứng viên Sĩ quan (OCS), hay Học viện Hải quân Hoa Kỳ (USNA). Sau khi được ủy nhiệm, tất cả các sĩ quan Thủy quân lục chiến không phân biệt là từ trường nào đến đều tham nhập học tại Trường Cơ bản (The Basic School) tại Căn cứ Thủy quân lục chiến Quantico ở tiểu bang Virginia. Tại đây, các thiếu úy, chuẩn úy và các sĩ quan ngoại quốc sẽ học về chiến thuật bộ binh và chiến tranh vũ trang hỗn hợp. Với khái niệm rằng "Mỗi Thủy quân lục chiến là một tay súng" nên mỗi sĩ quan không phân biệt ngành nghiệp vụ của mình là gì đều phải được huấn luyện để trở thành một trung đội trưởng bộ binh.[17]

Các binh sĩ và hạ sĩ quan Thủy quân lục chiến được tham dự khóa huấn luyện dành cho tân binh, được biết đến với cái tên boot camp, tại Khu Tuyển mộ Thủy quân lục chiến San Diego hay Khu Tuyển mộ Thủy quân lục chiến Parris Island. Trong lịch sử, sông Mississippi đã từng phục vụ trong vai trò như một phân tuyến cho biết là ai sẽ được huấn luyện ở đâu. Tuy nhiên hiện nay, một hệ thống khu vực đã đóng vai trò thay thế để phân chia đều các tân binh nam giữa hai cơ sở huấn luyện vừa nêu ở trên. Các nữ tân binh chỉ học tại khu Parris Island vì đây là một bộ phận của Tiểu đoàn Huấn luyện Tân binh số 4 đặc biệt dành cho nữ. Tất cả các tân binh phải vượt qua kỳ thi thể lực để bắt đầu khóa huấn luyện. Những ai rớt sẽ bị cảnh cáo cá nhân và chỉ được huấn luyện khi đạt đến tiêu chuẩn tối thiểu. Huấn luyện tân binh Thủy quân lục chiến là dài nhất so với các quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ. Nó dài 13 tuần so với Lục quân Hoa Kỳ là 9 tuần.

Sau huấn luyện, các binh sĩ và hạ sĩ quan sẽ tham dự khóa huấn luyện bộ binh ở trại Geiger hay trại Pendleton. Các tân binh bộ binh Thủy quân lục chiến bắt đầu khóa huấn luyện tác chiến của họ (dài ngắn khác nhau) ngay với Tiểu đoàn Huấn luyện Bộ binh. Các tân binh thuộc tất cả các ngành chuyên môn, trừ bộ binh, sẽ tập huấn khoảng 29 ngày về tác chiến Thủy quân lục chiến, học hỏi các kỹ năng thông thường của bộ binh trước khi tiếp tục học trường chuyên môn của họ dài ngắn khác nhau.[76]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thủy_quân_lục_chiến_Hoa_Kỳ http://german.about.com/od/culture/a/germyth13.htm http://www.acepilots.com/usmc/hist2.html http://www.cbsnews.com/stories/2009/06/08/world/ma... http://edition.cnn.com/2008/WORLD/asiapcf/04/28/af... http://transcripts.cnn.com/TRANSCRIPTS/0110/07/sm.... http://www.defensenews.com/story.php?F=3117663&C=a... http://detnews.com/article/20100123/NATION/1230372... http://www.iht.com/articles/2001/11/27/a1_46.php http://www.janes.com/defence/news/jdw/jdw060901_2_... http://www.marinecorpstimes.com/news/2009/10/marin...